Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế? Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính không? Doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép kinh doanh hay không? Đây là những câu hỏi được đặt ra khi doanh nghiệp đang có ý định tìm tạm ngưng kinh doanh. Hoặc những doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngưng kinh doanh sẽ phải thắc mắc.
Vậy khi tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp có bắt buộc phải lập và nộp báo cáo tài chính không? Việc hiểu rõ quy định pháp luật về vấn đề này giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng nghĩa vụ và tránh các rủi ro pháp lý. Kế Toán Thuận Việt sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây! Hãy cùng theo dõi nhé!
TẠM NGỪNG KINH DOANH LÀ GÌ?
Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp tạm thời dừng mọi hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định. Nhưng doanh nghiệp chưa thực hiện thủ tục giải thể kinh doanh.
Theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 Quy định về thời hạn tạm ngưng hoạt động kinh doanh, như sau:
✅ Doanh nghiệp có quyền tạm ngưng. Nhưng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý (nơi đăng ký kinh doanh).
✅ Thời gian tạm ngưng kinh doanh ít nhất 03 ngày làm việc trước khi dừng hoạt động, tạm ngưng hoặc tiếp tục kinh doanh trở lại trước thời hạn thông báo.
✅ Thời gian tạm ngừng: Không quá 01 năm/lần. Nhưng doanh nghiệp có thể gia hạn. Tổng thời gian tạm ngừng không quá 02 năm liên tiếp.
✅ Doanh nghiệp không bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu thực hiện đúng quy định.
II. TẠM NGỪNG KINH DOANH CÓ PHẢI NỘP BÁO CÁO THUẾ KHÔNG?
Việc tạm ngừng kinh doanh là một quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp. Một trong những thắc mắc phổ biến là liệu trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp có phải nộp báo cáo thuế hay không. Xét theo từng trường hợp mà doanh nghiệp phải nộp báo cáo thuế hoặc không phải nộp thuế.
Dưới đây là những thông tin chi tiết Thuận Việt tổng hợp lại để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
2.1. Quy định về việc nộp báo cáo thuế khi tạm ngừng kinh doanh
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
-
Không phải nộp hồ sơ khai thuế: Nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính. Doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ thuế, thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng.
VD: Tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính: Doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế môn bài, báo cáo tài chính, tờ khai thuế GTGT, TNCN, quyết toán thuế TNDN, TNCN cho năm đó.
-
Phải nộp hồ sơ khai thuế: Nếu doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính. Tất nhiên doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý và hồ sơ quyết toán năm
VD: Đối với doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính: Doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế môn bài, báo cáo tài chính, tờ khai thuế GTGT, TNCN cho khoảng thời gian hoạt động trong năm.
2.2. Lưu ý quan trọng khi tạm ngừng kinh doanh
-
Thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp cần thông báo kịp thời về việc tạm ngừng kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan này sẽ gửi thông tin đến cơ quan thuế. Do đó, doanh nghiệp không cần thông báo riêng cho cơ quan thuế.
-
Không được sử dụng hóa đơn: Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, thì doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
-
Hoàn thành nghĩa vụ tài chính: Trước khi tạm ngừng, doanh nghiệp phải thực hiện nộp đủ các khoản thuế, BHXH, BHYT, BHTN còn nợ. Tiếp tục thanh toán các khoản nợ và hoàn thành hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ khi có các thỏa thuận khác.
III. TẠM NGỪNG KINH DOANH CÓ PHẢI NỘP BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHÔNG?
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHI TẠM NGƯNG KINH DOANH
Sẽ có 02 trường hợp doanh nghiệp phải đối mặt:
a. Trường Hợp Tạm Ngừng Kinh Doanh Trọn Năm Dương Lịch hoặc Năm Tài Chính:
-
Quy định pháp luật: Theo điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP: “Trong thời gian tạm ngừng hoạt động trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính. Doanh nghiệp sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, bao gồm cả báo cáo tài chính.”
-
Vì sao? Khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm, tức là trọn năm. Doanh nghiệp sẽ được miễn nộp báo cáo tài chính cho năm đó.
- Các nghĩa vụ khác:
✅ Miễn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN nếu không phát sinh doanh thu, chi phí.
✅ Không phải nộp báo cáo tài chính cho năm tạm ngừng.
✅ Không phải nộp lệ phí môn bài, nếu tạm ngừng cả năm và có thông báo hợp lệ.
b. Trường Hợp Tạm Ngừng Kinh Doanh Không Trọn Năm Dương Lịch hoặc Năm Tài Chính
-
Quy định pháp luật: Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm. Tức là thời gian tạm ngừng bắt đầu sau ngày 01/01 và kết thúc trước ngày 31/12. Doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế, bao gồm BCTC cho phần thời gian hoạt động trong năm đó.
-
Vì sao? Trong trường hợp này, dù doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong một phần của năm, nhưng vẫn có thời gian hoạt động kinh doanh. Do đó cần lập và nộp báo cáo tài chính cho khoảng thời gian đã hoạt động đó.
- Các nghĩa vụ khác:
✅ Vẫn phải nộp báo cáo tài chính cho thời gian đã hoạt động.
✅ Nộp thuế GTGT, TNDN theo doanh thu phát sinh (nếu có).
✅ Vẫn phải nộp lệ phí môn bài, trừ khi tạm ngừng trọn năm.
Như vậy, chỉ khi doanh nghiệp tạm ngưng trọn năm từ 01/01 – 31/12 thì mới không phải lập và BCTC cho năm tạm ngưng đó. Còn lại doanh nghiệp tạm ngưng trước hoặc sau thời gian này vẫn phải nộp BCTC như bình thường.
III. DOANH NGHIỆP TẠM NGƯNG PHẢI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ GÌ?
🔹 Nộp lệ phí môn bài:
- Tạm ngừng cả năm: Không phải nộp lệ phí môn bài.
- Tạm ngừng giữa năm: Vẫn phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.
🔹 Thanh Toán Các Khoản Nợ: Trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp phải tiếp tục thanh toán các khoản nợ. Hoàn thành các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ khi có thỏa thuận khác.
+ Hợp đồng lao động: Doanh nghiệp phải chốt hồ sơ bảo hiểm, thanh toán lương hoặc chấm dứt hợp đồng đúng quy định.
+ Nợ thuế và nghĩa vụ tài chính: Trước khi tạm ngừng, doanh nghiệp phải hoàn thành tất cả các nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Việc lập và nộp BCTC khi tạm ngừng sẽ phụ thuộc vào thời gian tạm ngừng có trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính hay không. Doanh nghiệp cần nắm rõ quy định pháp luật để thực hiện đúng nghĩa vụ. Tránh các rủi ro pháp lý và duy trì uy tín trên thị trường.
Lưu ý: Các quy định pháp luật có thể thay đổi theo thời gian. Doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật thông tin hoặc liên hệ Thuận Việt để được hỗ trợ tư vấn pháp luật.
>> Xem thêm: Khóa học kế toán cấp tốc tại Bình Thạnh
IV. MỘT SỐ THẮC MẮC KHÁC CỦA DOANH NGHIỆP
1. HẾT THỜI HẠN TẠM NGỪNG KINH DOANH THÌ CÓ PHẢI BÁO TRƯỚC KHÔNG?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có nêu rõ quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:
Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
…
3. Người nộp thuế tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại đúng thời hạn đã đăng ký thì không phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn thì phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh và phải thực hiện đầy đủ các quy định về thuế, nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
Đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tiếp tục hoạt động, kinh doanh trở lại trước thời hạn.
>> Dịch vụ báo cáo thuế hằng quý
>> Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm giá tốt tại Tp.HCM
>> Dịch vụ kế toán bàng bạc đá quý chuyên nghiệp Tp.HCM
2. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh lại trong thời gian tạm ngừng hoạt động mà không thông báo với cơ quan thuế thì có được xem là hành vi trốn thuế không?
Có. Đây được xem là hành vi trốn thuế như căn cứ tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về hành vi trốn thuế, như sau:
Hành vi trốn thuế
…
9. Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
10. Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
11. Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 141 của Luật này đối với trường hợp sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;
…
3. Các đơn vị phụ thuộc có bị tạm ngừng hay không?
Có. Các đơn vị phụ thuộc cũng sẽ bị tạm ngừng kinh doanh. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cập nhật tình trạng pháp lý mới nhất của doanh nghiệp. Cập nhật các tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ thông tin sẽ được chuyển sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
Qua bài viết tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo thuế không? Thuận Việt đã giúp doanh nghiệp giải đáp được phần nào thắc mắc. Việc doanh nghiệp phải nộp báo cáo thuế phụ thuộc vào thời gian tam ngưng. Doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng và tuân thủ các quy định pháp luật để tránh vi phạm và đảm bảo quyền lợi của mình.
Nếu doanh nghiệp đang tìm dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ báo cáo thuế, báo cáo tài chính sau thời gian hoạt động lại. Quý doanh nghiệp có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn kỹ hơn về báo giá, công việc.
|