Việc hiểu rõ các khoản trợ cấp, các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN giúp người lao động và doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, đồng thời tối ưu hóa lợi ích tài chính. Ngoài ra, còn có các khoản được miễn thuế TNCN, các khoản giám trừ thuế TNCN khác. Để hiểu rõ hơn về các khoản thu nhập cá nhân nhận được khoản tính thuế hay không? Dưới đây Thuận Việt đã tổng hợp chi tiết các khoản phụ cấp, trợ cấp không bị tính thuế TNCN theo quy định hiện hành.
Hãy cùng Thuận Việt tìm hiểu kỹ hơn về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN tại bài viết này nhé.
I. Chi tiết các khoản trợ cấp, các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN – Mới nhất 2025
Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản trợ cấp, phụ cấp không tính thuế TNCN được quy định.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm:
” …
-
Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công: Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
-
Trợ cấp tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc: Trợ cấp hàng tháng hoặc một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
-
Phụ cấp quốc phòng, an ninh: Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
-
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
-
Phụ cấp thu hút, khu vực: Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
-
Trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
-
Trợ cấp chuyển vùng đặc biệt: Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật; trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
-
Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản: Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
-
Phụ cấp đặc thù ngành nghề: Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
…”
Lưu ý rằng các khoản trợ cấp, phụ cấp không tính thuế TNCN và không tính vào thu nhập chịu thuế nêu trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chú ý:
-
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2,Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
-
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
-
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
-
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
Bên cạnh đó, vẫn còn thêm các khoản thu nhập khác không tính thuế TNCN. Dưới đây sẽ là 10 khoản THU NHẠP KHÔNG TÍNH THUẾ TNCN:
1.Tiền thuê nhà, điện nước, dịch vụ kèm theo
- Doanh nghiệp (DN) trả hộ tiền thuê nhà, điện, nước cho người lao động (NLĐ) thì phần không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
2. Bảo hiểm do DN mua cho NLĐ
- Không tính thuế TNCN nếu DN mua bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy (bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ không hoàn phí).
- Chịu thuế TNCN nếu DN mua bảo hiểm có tích lũy (bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện).
3. Phí hội viên và các dịch vụ chăm sóc cá nhân
- Chịu thuế TNCN nếu thẻ hội viên ghi tên cá nhân hoặc khoản chi dịch vụ có ghi rõ tên người hưởng.
- Không tính thuế nếu thẻ dùng chung hoặc chi phí chi chung cho tập thể.
4.Khoản chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục: (Chi tiết tại đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)
- Miễn thuế TNCN nếu khoản khoán này phù hợp với quy chế tài chính và được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế TNDN.
- Chịu thuế TNCN với phần vượt quá mức quy định.
- Tiền trang phục: miễn thuế nếu nhận bằng hiện vật hoặc bằng tiền tối đa 5 triệu đồng/người/năm (phần vượt phải tính thuế).
5.Tiền ăn giữa ca, ăn trưa
- Miễn thuế TNCN nếu DN tổ chức bữa ăn hoặc cấp phiếu ăn.
- Nếu chi bằng tiền mặt, miễn thuế đến 730.000đ/tháng (phần vượt bị tính thuế).
6. Khoản chi phương tiện đưa đón NLĐ
- Miễn thuế TNCN nếu DN tổ chức xe đưa đón theo quy chế.
- Chịu thuế TNCN nếu hỗ trợ tiền xăng xe, phí gửi xe.
7.Chi phí đào tạo nâng cao trình độ
- Miễn thuế TNCN nếu đào tạo phù hợp với công việc chuyên môn của NLĐ.
8. Các khoản hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế
- Hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho NLĐ và thân nhân.
- Khoản chi theo chế độ nhà ở công vụ.
- Các khoản nhận ngoài lương khi tham gia các hoạt động chính trị, kiểm tra, giám sát.
9. Các khoản tiền thưởng
10. Khoản tiền chi cho trang phục
- Các khoản tiền nhận được theo chế độ nhà nước quy định về phụ cấp trang phục.
- Nếu nhận bằng tiền: không bị tính thuế TNCN. Tối đa là 5.000.000/người/năm. Ngược lại, vượt quá 5 triệu đồng/người/năm thì phần vượt sẽ bị tính thuế TNCN.
- Nếu nhận bằng hiện vật: Không bị tính thuế TNCN.
- TH doanh nghiệp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì:
+ Phần nhận bằng tiền: Không bị tính thuế TNCN khi chi tiền không vượt quá 5.000.000/người/năm.
+ Còn phần nhận bằng hiện vật: Sẽ không bị tính thuế TNCN.
Lưu ý rằng các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN này phải được quy định cụ thể bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
II. Các khoản được miễn thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân là một khoản tiền thuế khá quan trọng trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên không phải các nhân nào cũng phải đóng thuế hay tất cả các khoản thu nhập nào cũng đều phải chịu thuế. Căn cứ Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (Bổ sung bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC). Để đảm bảo được tính công bằng. Tạo điều kiện cho các cá nhân có thu nhập thấp hoặc các trường hợp đặc biệt. Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ một số khoản thu nhập được miễn thuế.
Dưới đây là khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN (được miễn thuế). Cụ thể gồm 16 khoản thu nhập sau:
-
Chuyển nhượng bất động sản
-
Chuyển nhượng nhà ở, đất ở trong trường hợp chỉ có 1 nhà hoặc đất để ở duy nhất
-
Thu nhập từ quyền sử dụng đất do Nhà nước giao
-
Thu nhập từ việc thừa kế
-
Thu nhập trực tiếp sản xuất nông lâm ngư nghiệp
-
Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp
-
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng hoặc hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
-
Thu nhập từ nguồn kiều hối
-
Khoản tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày hoặc làm trong giờ theo quy định của luật lao động
-
Khoản tiền lương hưu theo quy định: do Quỹ BHXH trả theo quy định của Luật BHXH. Tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện. Hoặc Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
-
Học bổng
-
Thu nhập từ các khoản bồi thường theo quy định
-
Thu nhập từ quỹ từ thiện theo quy định
-
Thu nhập từ nguồn viện trợ nhân đạo nước ngoài
-
Thu nhập của thuyền viên
-
Thu nhập của chủ tàu, người sử dụng tàu, người làm việc trên tàu
Lưu ý: Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN khác với các Khoản được miễn thuế TNCN
>> Bài viết liên quan: Cách tính thuế thu nhập cá nhân – MỚI NHẤT
III. Các khoản giảm trừ thuế TNCN khác?
Quy định về các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN, các khoản giảm trừ gia cảnh, mức giảm trừ gia cảnh được căn cứ theo:
– Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
– Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
Cụ thể:
Các khoản giảm trừ thuế TNCN là các khoản được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đó, trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công. Gồm 3 khoản giảm trừ, như sau:
- Giảm trừ gia cảnh.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
1. Giảm trừ gia cảnh thuế TNCN:
a) Khái niệm: Đây sẽ là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
b) Mức giảm trừ gia cảnh 2025:
– Bản thân: 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm)
– Giảm trừ người phụ thuộc thêm 4,4 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh:
– Giảm trừ gia cảnh bản thân người nộp thuế:
+ Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
+ Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng đến Việt Nam cho đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời khỏi Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
– Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
- Người nộp thuế được hưởng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
- Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, và người nộp thuế được tạm tính giảm trừ trong năm kể từ thời điểm đăng ký.
- Nếu trong năm tính thuế, người nộp thuế chưa áp dụng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, thì có thể tính giảm trừ từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và đăng ký giảm trừ.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần cho một người nộp thuế trong năm tính thuế.
- Nếu có nhiều người nộp thuế cùng có trách nhiệm nuôi dưỡng một người phụ thuộc, họ phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế duy nhất.
2. Các khoản giảm trừ thuế TNCN: Đóng bảo hiểm và Quỹ hưu trí tự nguyện
- Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. Những khoản đóng này được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN.
- Đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện và mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện: Mức đóng được trừ vào thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh, nhưng tối đa không quá 1 triệu đồng/tháng. Khoản này bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và số tiền do người lao động tự đóng, kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ.
3. Các khoản khoản giảm trừ thuế TNCN: Đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học
Căn cứ theo các Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế là cá nhân cư trú được trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản đóng góp sau:
- Đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
- Đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
=>> Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập. Từ hoạt động kinh doanh của năm tính thuế có phát sinh khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
IV. Câu hỏi về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN
3.1 Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN và BHXH?
Các khoản phụ cấp như tiền ăn giữa ca, hỗ trợ điện thoại, xăng xe trong mức hợp lý, trợ cấp khó khăn và một số trợ cấp khác không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN và BHXH.
3.2 NLĐ nhận phụ cấp có cần kê khai vào quyết toán thuế TNCN không?
Trả lời:
- Nếu phụ cấp thuộc nhóm không chịu thuế (theo quy định của pháp luật), NLĐ không cần kê khai.
- Nếu phụ cấp chịu thuế TNCN, NLĐ phải kê khai khi quyết toán.
3.3 Phụ cấp xăng xe, điện thoại có bị tính thuế không?
Trả lời:
- Nếu chi trả theo đúng quy định nội bộ, có hóa đơn chứng từ thì không tính thuế TNCN.
- Nếu trả bằng tiền mặt mà không có quy chế cụ thể, khoản này sẽ tính vào thu nhập chịu thuế.
3.4. Các khoản thưởng có phải đóng thuế TNCN không?
Trả lời:
– Thưởng lễ, Tết, thưởng doanh số, thưởng theo thành tích cá nhân: Có tính thuế TNCN.
– Thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật được Nhà nước công nhận: Không chịu thuế.
Trên đây là một số thông tin được cập nhật về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN, các khoản thu nhập không tính thuế TNCN và Các khoản miễn thuế TNCN. Sau khi xác định được thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế. Tiếp đó, các bạn tiến hành tính được phần thuế TNCN của mình. Để biết cách tính thuế TNCN chính xác bạn có thể tham khảo bài viết Cách tính thuế thu nhập cá nhân – MỚI NHẤT của Thuận Việt. Hy vọng với những thông tin cung cấp trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thuế TNCN và việc nộp các loại thuế.
Ngoài ra, nếu bạn có nhu cầu học thêm về cách tính thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN cho mình và doanh nghiệp. Có thể tham khỏa thêm các khóa học Khai báo thuế tại Thuận Việt. Lớp học được tổ chức thường xuyên, dạy 100% thực hành trên máy tính bởi giáo viên nhiều năm kinh nghiệm.
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN THUẾ THUẬN VIỆT
|